36 vị sao Thiên Cang Danh_sách_thủ_lĩnh_Lương_Sơn_Bạc

Thứ tựSaoHiệuTênChức vụSố phận
1Thiên Khôi Tinh

(天魁星)

Hô Bảo Nghĩa (呼保義)

(người kêu gọi bảo vệ chính nghĩa)
Cập Thời Vũ (及時雨)

(mưa đúng lúc)

Tống Giang[1]

(宋江)

Tổng Binh Đô Đầu lĩnhLàm quan cho triều đình, sau đó bị Sái Kinh, Đồng Quán giả truyền thánh chỉ để lừa uống rượu độc mà chết
2Thiên Cương Tinh

(天罡星)

Ngọc Kỳ Lân (玉麒麟)

(Lân ngọc)

Lư Tuấn Nghĩa

(卢俊义 hay 盧俊義)

Tổng Binh Đô Đầu LĩnhLàm quan cho triều đình, sau đó bị Sái Kinh, Đồng Quán giả truyền thánh chỉ để lừa uống rượu pha thủy ngân, khi trở về thì phát độc, rơi xuống sông mà chết
3Thiên Cơ Tinh

(天機星)

Trí Đa Tinh (智多星)

(mưu trí sáng tựa ngàn sao)

Ngô Dụng

(吴用 hay 吳用)

Quân SưLàm quan cho triều đình, về sau treo cổ tự vẫn theo Tống Giang
4Thiên Nhàn Tinh

(天閒星)

Nhập Vân Long (入雲龍)

(Rồng luồn mây)

Công Tôn Thắng

(公孙胜 hay 公孫勝)

Phương SĩXuất thân là đạo sĩ Toàn Chân đạo. Lúc quân Lương Sơn chuẩn bị đi đánh Phương Lạp, Công Tôn Thắng đã bỏ đi tu hành với La Chân Nhân, sau này truyền đạo cho Phàn Thụy, Chu Vũ, cả ba cùng vân du, tu tiên.
5Thiên Dũng Tinh

(天勇星)

Đại Đao (大刀)

(Đao lớn)

Quan Thắng[2]

(关胜 hay 關勝)

Mã Quân Thanh Long TướngLàm quan cho triều đình, một hôm uống rượu say ngã ngựa, bị thương nặng rồi chết
6Thiên Hùng Tinh

(天雄星)

Báo Tử Đầu (豹子頭)

Đầu báo)

Lâm Xung[2]

(林沖)

Mã Quân Xích Long TướngBị ốm nặng trong chiến dịch đánh Phương Lạp, sau đó nửa năm thì qua đời ở chùa Lục Hòa
7Thiên Mãnh Tinh

(天猛星)

Tích Lịch Hỏa (霹靂火)

(lửa sấm sét)

Tần Minh[2]

(秦明 hay 秦明)

Mã Quân Hổ TướngTử trận trong chiến dịch đánh Phương Lạp
8Thiên Uy Tinh

(天威星)

Song Tiên (雙鞭)

(hai roi)

Hô Duyên Chước[2]

(呼延灼 hay 呼延灼)

Mã Quân Hổ TướngHậu duệ danh tướng Hô Duyên Tán. Đánh Phương Lạp có công, được phongBinh mã chỉ huy sứ Ngự doanh. Trong Thuyết Nhạc toàn truyện, về sau, quân Kim xâm lược do Ngột Truật cầm đầu truy kích vua Tống Cao Tông, Hô Diên Chước lúc này đã về ở ẩn, dù đã hơn trăm tuổi nhưng vẫn tận trung tới cứu giá, do tuổi cao sức yếu nên đã tử trận.
9Thiên Anh Tinh

(天英星)

Tiểu Lý Quảng (小李廣)

(Lý Quảng nhỏ[3])

Hoa Vinh

(花荣 hay 花榮)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứLàm quan cho triều đình, về sau treo cổ tự vẫn theo Tống Giang
10Thiên Quý Tinh

(天貴星)

Tiểu Toàn Phong (小旋風)

(cơn lốc nhỏ)

Sài Tiến

(柴进 hay 柴進)

Quân Lương Lệnh SửXuất thân là dòng dõi hoàng tộc nhà Hậu Chu, đi đánh Phương Lạp có công được phong Hoành Hải quân Đô Thống chế. Tuy nhiên vì lo bọn gian thần sẽ đổ tội cho ông vì mối quan hệ với cháu gái của Phương Lạp nên một thời gian sau ông từ quan về Thương Châu làm dân, sống ung dung tự tại cho đến khi mất.
11Thiên Phú Tinh

(天富星)

Phác Thiên Điêu (撲天雕)

(chim bằng /đại bàng vút trời)

Lý Ứng

(李應)

Quân Lương Lệnh SửĐược phong Đô thống chế ở phủ Trung Sơn được nửa năm thì noi gương Sài Tiến dâng sớ lấy cớ mắc bệnh phong thấp không đủ sức làm quan, xin từ quan trở về ở thôn Độc Long Cương làm ăn. Về sau trở nên giàu có, sống thọ.
12Thiên Mãn Tinh

(天滿)

Mỹ Nhiêm Công (美髯公)

(ông tốt râu)

Chu Đồng

(朱仝)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứĐược phong làm Đô thống chế phủ Bảo Định. Về sau, ông tham gia chống Kim dưới trướng Nguyên soái Lưu Quang Thế và có công, được phong Tiết độ sứ quận Thái Bình. Trong các câu chuyện về danh tướng Nhạc Phi, ông chính là sư phụ dạy võ cho Nhạc Phi.
13Thiên Cô Tinh

(天孤星)

Hoa Hòa Thượng (花和尚)

(sư xăm hoa)

Lỗ Trí Thâm, Lỗ Đạt

(魯智深, 魯達)

Mã Quân Thống Bộ Đầu LĩnhNgay sau chiến dịch đánh Phương Lạp, không bệnh tật mà đột ngột viên tịch tại chùa Lục Hòa
14Thiên Thương Tinh

(天傷星)

Hành Giả (行者)

(sư đi khuyến thiện, khất thực)

Võ Tòng

(武松)

Mã Quân Thống Bộ Đầu LĩnhSau khi Lỗ Trí Thâm viên tịch, buồn bã và ở lại tu hành tại chùa Lục Hòa. Thọ đến 80 tuổi mới mất.
15Thiên Lập Tinh

(天立星)

Song Thương Tướng (雙鎗將)

(tướng hai thương)

Đổng Bình [2](董平)Tử trận trong chiến dịch đánh Phương Lạp
16Thiên Tiệp Tinh

(天捷星)

Một Vũ Tiễn (沒羽箭)

(mũi tên không lông[4])

Trương Thanh

(張清)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứTử trận trong chiến dịch đánh Phương Lạp
17Thiên Âm Tinh

(天暗星)

Thanh Diện Thú (青面獸)

(thú mặt xanh[5])

Dương Chí

(楊志)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứChết vì bệnh ngay sau chiến dịch đánh Phương Lạp
18Thiên Hữu Tinh

(天祐星)

Kim Sang Thủ (金鎗手)

(tay câu vàng)

Từ Ninh

(徐寧)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứBị trúng tên độc, tử trận trong chiến dịch đánh Phương Lạp
19Thiên Không Tinh

(天空星)

Cấp Tiên Phong (急先鋒)

(tiên phong nóng tính)

Sách Siêu

(索超)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứBị trúng trùy sắt vào mặt, tử trận trong chiến dịch đánh Phương Lạp
20Thiên Tốc Tinh

(天速星)

Thần Hành Thái Bảo (神行太保)

(ông thủ từ đi nhanh)

Đới Tung

(戴宗)

Tổng cục thăm dò tin tứcSau khi Tống Giang chết bèn từ quan, trở về châu Thái An làm thủ từ, lo việc thờ phụng Ngọc hoàng thượng đế. Một hôm mời đạo hữu đến vĩnh biệt, rồi cười vang mà mất.
21Thiên Dị Tinh

(天異星)

Xích Phát Quỷ (赤髪鬼)

(quỷ tóc đỏ)

Lưu Đường

(劉唐)

Bộ Quân Đầu LĩnhBị trúng mai phục ở cổng thành, tử trận trong chiến dịch đánh Phương Lạp
22Thiên Sát Tinh

(天殺星)

Hắc Toàn Phong (黑旋風)

(cơn lốc đen),

Thiết Ngưu (鐵牛)

(máy kéo)

Lý Quỳ

(李逵)

Bộ Quân Đầu LĩnhTống Giang bị hạ độc trong rượu. Khi Lý Quỳ biết, ông chỉ nói lớn "Thiết ngưu khi sống theo hầu huynh trưởng. Sau khi chết cũng làm ma theo hầu huynh trưởng". Ông ôm Tống Giang mà chết. Ngô Dụng mang thi thể của Tống Giang và Lý Quỳ chôn cất bên nhau ở đầm Lục Nhi ngoài thành Sở Châu.
23Thiên Vị Tinh

(天微星)

Cửu Văn Long (九紋龍)

(Người xăm Chín con rồng)

Sử Tiến

(史進)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứTrong khi đánh Phương Lạp, Sử Tiến chết khi trúng tên của Bàng Vạn Xuân tại ải Dục Linh.
24Thiên Cứu Tinh

(天究星)

Một Già Lan (沒遮攔)

(không che giấu)

Mục Hoằng

(穆弘)

Mã Quân Bát Hổ Tiên Phong SứTrong khi đánh Phương Lạp, bị bệnh rồi mất tại Hàng Châu
25Thiên Thoái Tinh

(天退星)

Sáp Sí Hổ (挿翅虎)

(Hổ chắp cánh)

Lôi Hoành

(雷橫)

Bộ Quân Đầu LĩnhKhi chinh phạt Phương Lạp, ông bị tướng địch là Từ Hành Phương giết chết.
26Thiên Thọ Tinh

(天壽星)

Hỗn Giang Long (混江龍)

(rồng quấy sông)

Lý Tuấn

(李俊)

Thủy Quân Đầu LĩnhSau chiến dịch bình Phương Lạp, nghe theo lời khuyên của Phí Bảo, Lý Tuấn cùng Đồng Uy, Đồng Mãnh không ra làm quan. Lý Tuấn đã giả vờ bị bệnh, Đồng Mãnh, Đồng Uy xin phép được ở lại chăm sóc. Cả ba đã dong thuyền từ cảng Thái Thương vượt biển sang Xiêm La. Về sau Lý Tuấn cùng với 2 anh em Đồng Mãnh, Đồng Uy là những vị quan lớn tại nước này.
27Thiên Kiếm Tinh

(天劍星)

Lập Địa Thái Tuế (立地太歲)

(thái tuế mở đất)

Nguyễn Tiểu Nhị

(阮小二)

Thủy Quân Đầu LĩnhTrong một trận đánh, quân Phương Lạp dùng bè lửa đánh hoả công, vây chặt thuyền. Nguyễn Tiểu Nhị bị địch móc câu liêm, sợ bị bắt chịu nhục, liền tuốt đao tự vẫn.
28Thiên Bình Tinh

(天平星)

Thuyền Đầu Hoả (船火兒)

(lửa đầu thuyền)

Trương Hoành

(張橫)

Thủy Quân Đầu LĩnhKhi biết em trai mình là Trương Thuận, khi đánh thành Hàng Châu đã bị Phương Thiên Định sai cung thủ bắn chết tại Dũng Kim Môn, ông quá đau buồn, ngất xỉu và mất vì bệnh sau đó không lâu.
29Thiên Tội Tinh

(天罪星)

Đoản Mệnh Nhị Lang (短命二郎)

(chàng hai xấu số)

Nguyễn Tiểu Ngũ

(阮小五)

Thủy Quân Đầu LĩnhTrong lúc công thành, ông bị Lâu thừa tướng của Phương Lạp giết chết.
30Thiên Tổn Tinh

(天損星)

Lãng Lý Bạch Điều (浪裏白條)

(lụa trắng trên sóng)

Trương Thuận

(張順)

Thủy Quân Đầu LĩnhTrong chiến dịch đánh Phương Lạp, tại trận đánh thành Hàng Châu, Trương Thuận đề nghị dùng mưu lặn qua hồ nổi lửa làm hiệu. Ngay đêm ấy, Trương Thuận đã lẻn một mình lặn đến trước cửa cổng Dũng Kim (chữ Hán: zh:湧金門), một trong bốn cổng thành Hàng Châu, nhưng bị lính canh quân Phương Lạp bắn chết rồi vớt xác chặt đầu, cắm vào sào bêu trên mặt thành.
31Thiên Bại Tinh

(天敗星)

Hoạt Diêm La (活閻羅)

(Diêm La sống)

Nguyễn Tiểu Thất

(阮小七)

Thủy Quân Đầu LĩnhTrong chiến dịch đánh Phương Lạp, hai người anh của ông (Nguyễn Tiểu Nhị, Nguyễn Tiểu Ngũ) đều chết, chỉ còn mình ông. Vì có công, ông được phong chức Cái thiên quân Đô thống chế, nhưng sau bị Đồng Quán tấu lên vua về việc mặc hoàng bào của Phương Lạp để chơi đùa nên bị cách chức, ông về quê (vùng Lương Sơn Bạc) phụng dưỡng mẹ già rồi mất năm 60 tuổi.
32Thiên Lao Tinh

(天牢星)

Bệnh Quan Sách (病關索)

(Quan Sách ốm)

Dương Hùng

(楊雄)

Bộ Quân Đầu LĩnhSau trận đánh Phương Lạp, dọc đường về ông ốm nặng và qua đời.
33Thiên Tuệ Tinh

(天慧星)

Phanh Mệnh Tam Lang (拚命三郎)

(chàng ba liều mạng)

Thạch Tú

(石秀)

Bộ Quân Đầu LĩnhKhi đi đánh Phương Lạp, đến gần ải Dục Linh, Lư Tuấn Nghĩa sai Sử Tiến, Thạch Tú, Trần Đạt, Dương Xuân, Lý Trung, Tiết Vĩnh dẫn 3000 quân đi trước dò đường, gặp tướng địch là Bàng Vạn Xuân. Bàng Vạn Xuân bắn Sử Tiến ngã ngựa, rồi hai bên sườn núi bắn tên như mưa, 6 tướng cùng 3.000 quân đều bị chết.
34Thiên Bảo Tinh

(天暴星)

Lưỡng Đầu Xà (兩頭蛇)

(rắn hai đầu)

Giải Trân

(解珍)

Bộ Quân Đầu LĩnhTrong chiến dịch đánh Phương Lạp, tại trận tấn công cửa ải đèo Ô Long, hai anh em họ Giải xung phong cải trang làm thợ săn trèo lên đỉnh đèo đốt lửa để khiến quân Phương Lạp sợ mà bỏ ải chạy. Khi đang leo trên vách núi, quân Phương Lạp phát hiện ra hai người và dự định bắt sống hai anh em bằng câu liêm. Bị câu liêm dính vào tóc và kéo lên, Giải Trân cắt đứt cán câu liêm và rơi xuống vực tan xương thịt nát. Giải Bảo nhoài người lui xuống liền bị quân Phương Lạp quăng đá bắn tên, chết thảm cùng anh.
35Thiên Khốc Tinh

(天哭星)

Song Vĩ Hạt (雙尾蠍)

(bọ cạp hai đuôi)

Giải Bảo

(解寶)

Bộ Quân Đầu LĩnhTrong chiến dịch đánh Phương Lạp, tại trận tấn công cửa ải đèo Ô Long, hai anh em họ Giải xung phong cải trang làm thợ săn trèo lên đỉnh đèo đốt lửa để khiến quân Phương Lạp sợ mà bỏ ải chạy. Khi đang leo trên vách núi, quân Phương Lạp phát hiện ra hai người và dự định bắt sống hai anh em bằng câu liêm. Bị câu liêm dính vào tóc và kéo lên, Giải Trân cắt đứt cán câu liêm và rơi xuống vực tan xương thịt nát. Giải Bảo nhoài người lui xuống liền bị quân Phương Lạp quăng đá bắn tên, chết thảm cùng anh.
36Thiên Xảo Tinh

(天巧星)

Lãng Tử (浪子)

(tay chơi)

Yến Thanh

(燕青)

Bộ Quân Đầu LĩnhSau khi đánh Phương Lạp, tuy có công nhưng quyết định không chịu nhận chức quan mà bỏ đi ở ẩn. Một số truyện nói rằng danh kỹ Lý Sư Sư do mối tình sâu nặng với Yến Thanh đã bỏ binh hoa phú quý để đi ở ẩn với ông